Đặc Tính Vật Lý:
- Màu: Xám
- Hoàn thiện: Mờ
- Tỷ trọng: 2,06 ± 0,05 (cho hỗn hợp chất cơ sở và chất đóng rắn)
- Hàm lượng rắn: 47 ± 2 theo thể tích (cho hỗn hợp chất cơ sở và chất đóng rắn)
- Độ mài mòn: chịu mài mòn và va đập tốt.
- Độ bám dính: Độ bám dính rất tốt trên các bề mặt đã được chuẩn bị kỹ
- Nhiệt độ: Trong điều kiện khô ráo, có thể chịu được nhiệt độ 400oC
Hướng Dẫn Sử Dụng:
Chuẩn Bị Bề Mặt:
- Thép mềm
- Bề mặt phải được thổi mòn, tối thiểu đáp ứng tiêu chuẩn Thụy Điển SA 2,5, hoặc để tốt hơn thì theo tiêu chuẩn SA 3,0 (SIS 05 59 00/ISO 8501-1)
- Lưu ý là phải duy trì tiêu chuẩn này cho đến khi tiến hành sơn. Nếu bề mặt thép đổi màu hoặc có rỉ sét xuất hiện thì phải thổi lại bề mặt. Bề mặt phải khô và sạch, không dính bụi, vết bẩn, dầu, mỡ và các sự nhiễm bẩn khác trước khi sơn
Số Lớp Sơn Đề Nghị:
Độ Dày Đề Nghị Cho Mỗi Lớp Sơn:
a.Lớp lót tạm thời
- 25 microns đối với màng sơn khô
- 53 microns đối với màng sơn ướt
b.Lớp lót thông thường
- 50 microns đối với màng sơn khô
- 107 microns đối với màng sơn ướt
c, Lớp lót sơn duy nhất
- 75 microns đối với màng sơn khô
- 160 microns đối với màng sơn ướt
Độ Phủ Lý Thuyết Cho Độ Dày Màng Sơn Đề Nghị:
- 18,7 m2/ lít (đối với độ dày màng sơn khô là 25 microns)
- 9,4 m2/ lít (đối với độ dày màng sơn khô là 50 microns)
- 6,2 m2/ lít (đối với độ dày màng sơn khô là 75 microns)
Ghi Chú: Độ phủ lý thuyết được tính dựa trên hàm lượng rắn theo thể tích của vật liệu và có liên quan đến độ dày màng sơn được thi công trên bề mặt chuẩn và chưa tính hao hụt. Do điều kiện môi trường, độ phẳng của bề mặt cấu tạo hình học của vật thể được sơn kỹ năng của người thi công, phương pháp thi công…mà độ phủ thực tế sẽ dược tính tương đối cho từng trường hợp cụ thể.
Dữ Liệu Thi Công:
Phương Pháp Thi Công:
- Nên sử dụng súng phun có khí. Để dặm vá những vùng nhỏ, có thể sử dụng cọ quét
Pha Loãng:
- Cọ quét & con lăn: tối đa 10%
- Phun có khí: tối đa 25%
Tỉ Lệ Pha Trộn:
- 1 phần chất cơ sở NIOZ (Base) với 1,43 phần bột kẽm Nippon Paint NIOZ PRIMER (PACK B) theo trọng lượng. Công đoạn pha loãng chỉ được thực hiện sau khi đã trộn chất cơ sở và bột kẽm
- Khuấy đều chất cơ sở (Base) và trong khi khuấy cho chất đóng rắn (Hardener) vào từ từ và tiếp tục khuấy cho đến khi đạt được hỗn hợp đồng nhất. Công đoạn pha loãng chỉ được thực hiện sau khi đã trộn chất cơ sở và chất đóng rắn
Thời Gian Sử Dụng Hỗn Hợp Đã Pha Trộn Ở 25oC Đến 30oC:
Dung Môi Pha Loãng:
- Nippon Paint Zs 100 Thinner
Dung Môi Vệ Sinh:
- Nippon Paint Zs 100 Thinner
Ghi Chú: Tất cả các thiết bị phải được làm sạch ngay băng dung môi sau khi sử dụng. Các dung môi thay thế không được chỉ định hoặc cung cấp bởi công ty Nippon Paint mà được dùng để pha loãng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản phẩm và mặc nhiên sẽ không được bảo đảm hay bảo hành.
Thời Gian Khô ở 250C Đến 300C:
- Khô bề mặt: khoảng 5 phút
- Khô để xử lý: khoảng 2 giờ
- Thời gian chuyển tiếp giữa 2 lớp sơn: tối thiểu 16 giờ.
- Khô hoàn toàn: 5-7 ngày
Ghi chú: Nhiệt độ thấp sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến thời gian khô của sơn. Thời gian chuyển tiếp giữa lớp sơn kế tiếp và lớp sơn NIOZ nên được thực hiện trong vòng 6-7 ngày và khuyến khích sơn lớp kế tiếp trên NIOZ ngay sau 16 giờ. Tốt nhất là nên chà khô bề mặt bằng giấy nhám trước khi tiến hành sơn lớp kế tiếp lên NIOZ PRIMER. Trước thời gian sơn kho hoàn toàn, không nên để sơn tiếp xúc với nước, hóa chất và sự mài mòn. Khi có sự phấn hóa xuất hiện, bụi phấn nên được rửa sạch bằng nước, để bề mặt khô hoàn toàn trước khi tiến hành sơn.
Đóng Gói:
- 4 kg NIOZ PRIMER (PACK A) & 5,7 kg NIOZ PRIMER (PACK B)
- 16 kg NIOZ PRIMER (PACK A) & 22,9 kg NIOZ PRIMER (PACK B)